Số điện thoại hướng dẫn để nhận đăng ký lắp đặt điện thoại thì ở bất cứ đâu trên toàn quốc đó là số 100 (KT) và 106 (SK BROADBAND). Chỉ cần bạn nhấc máy bấm số trên sẽ nhận được hướng dẫn của trung tâm. Tiền điện thoại có thể trả theo kiểm trả tự động mỗi tháng qua tài khoản, cũng có thể trả qua Internet (Internet www.giro.or.kr ☎1577-5500). Nếu làm như vậy mỗi tháng không cần phải ra ngân hàng mà có thể trả tiền một cách thuận tiện nhất.
Phần lớn người nước ngoài không thể mua điện thoại di động theo kiểu trả góp mà đều phải trả tiền mặt ngay một lúc. Ngoài ra những người nước ngoài có thẻ đăng ký người nước ngoài có thể xin đăng ký số điện thoại bằng tên mình nhưng những người không có giấy đăng ký người nước ngoài thì không thể làm thế được.
Seoul | 02 | Sechong | 044 | Gyeongbuk | 054 |
---|---|---|---|---|---|
Busan | 051 | gyeonggi | 031 | Gyeongnam | 055 |
Deagu | 053 | Gangwon | 033 | Jeju | 064 |
Incheon | 032 | Chungbuk | 043 | ||
Gwangju | 062 | Chungnam | 041 | ||
Daejeon | 042 | Jeonbuk | 063 | ||
Ulsan | 052 | Joennam | 061 |
Nếu muốn sử dụng điện thoại công cộng thì cần tiền xu hoặc thẻ, nếu bạn chọn đúng thời gian sẽ có thể dùng điện thoại quốc tế rất rẻ.Phí gọi điện thoại là 70 won/ 180 giây, điện thoại di động 70 won/ 38 giây.
Khi không có tiền xu hay thẻ thì có thể sử dụng dịch vụ điện thoại người nhận trả tiền (collect call). Muốn sử dụng dịch vụ này thì cước phí gọi điện sẽ do người nhận chịu và giá cước thì hơi đắt hơn so với gọi điện thường. Cách sử dụng với trong nước thì nhấn phím khẩn cấp +1541+số điện thoại của người nghe #.
Mua thẻ điện thoại quốc tế tại một số nơi như quầy tạp hóa, quầy hàng dành cho người nước ngoài hoặc dịch vụ Internet thì sẽ rẻ hơn.
Trong trường hợp số đầu tiên của mã vùng hoặc số điện thoại là số 0 thì sẽ không nhấn số 0.
Korea | 82 | Nigiêria | 234 | Equador | 593 |
---|---|---|---|---|---|
Mỹ/ Canada | 1 | Đức | 49 | Iran | 964 |
Trung Quốc | 86 | Malaixia | 60 | Irắc | 98 |
Việt Nam | 84 | Mêxicô | 52 | Ai Cập | 20 |
Mông Cổ | 976 | Anh | 44 | Ấn độ | 91 |
Nga | 7 | Mianma | 95 | Inđônêxia | 62 |
Philippin | 63 | Bănglađét | 880 | Chi lê | 56 |
Cambodia | 855 | Braxin | 55 | Kyrghizstan | 7 |
Nhật Bản | 81 | Su đan | 249 | Côlômbia | 57 |
Thái Lan | 66 | Xrilanka | 94 | Kyrghizstan | 996 |
Lào | 856 | Siria | 963 | Thổ Nhĩ Kì | 90 |
Uzbekskitan | 998 | Singgapo | 65 | Pakistan | 92 |
Nêpan | 977 | Áchentina | 54 | Pêru | 51 |
Úc | 61 | Hồng Kông | 852 |
Tại Hàn Quốc có rất nhiều các kênh truyền hình như Đài truyền hình KBS, MBC, SBS, ngoài ra còn có các Đài phát sóng tổng hợp, Đài truyền hình cáp, Đài truyền hình cáp địa phương, Đài truyền hình vệ tinh (Sky Life). Gần đây có cung cấp IPTV qua internet. Trong các công ty IPTV và Đài truyền hình cáp trong vùng có những chỗ cung cấp cùng line, nếu đăng ký cùng Internet và Đài truyền hình cáp thì có thể nhận được dịch vụ với giá rẻ hơn các công ty khác. Nếu chỉ muốn dùng Internet không thôi thì giá cả mỗi công ty mỗi khác nên chỉ cần so sánh kỹ giữa các công ty sau đó đăng ký là tốt nhất. Còn nếu ở nhà khó lắp đặt đường dây Internet thì mỗi khi cần thiết có thể ra hàng máy tính để dùng cũng được. Cửa hàng máy tính thông thường mở cửa 24 giờ và giá sử dụng mỗi tiếng là từ 1500 ~ 2000 won và khác nhau ở mỗi địa phương.